One Nihongo
Bảng tin Cộng đồng
Xem các bình luận và thảo luận mới nhất từ những người học khác.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Danh, đối lại với chữ thực. Như nói cai quát cả mọi vật gọi là công danh [公名], nói riêng từng thứ gọi là chuyên danh [專名], ở trong phép văn đều gọi là danh từ [名詞]. ・Tên người, đối với người trên thì xưng tên cái mình, đối với bạn bè thì chỉ xưng tên tự mình thôi, có đức có vị thì lúc chết đổi tên khác, gọi tên cũ là tên hèm. ・Danh dự, người thiện thì được tiếng tốt (mỹ danh [美名]); người ác thì bị tiếng xấu (ác danh [惡名]). Thường dùng để khen các người giỏi. Như danh thần [名臣] bầy tôi giỏi, danh tướng [名將] tướng giỏi, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung [古來名利人,奔走路塗中] (Sa hành đoản ca [沙行短歌]) Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá. Văn tự, cổ nhân gọi một chữ là nhất danh [一名]. ・Lời tiếng. Như sư xuất hữu danh [師出有名] xuất quân ra có tiếng, nghĩa là vì có điều tiếng gì mới đem quân ra đánh nước ngoài vậy. ・Một người cũng gọi là một danh. Như sự thi cử thì nói lấy mấy danh mấy danh. ・Danh giáo. Trong luân lý định rành phận trên dưới, danh phận trên dưới chính đính rồi mới ra vẻ, nên gọi là danh giáo [名教]. ・Danh gia. Một môn học trong chín môn ngày xưa. Đại ý cốt để biện biệt chỗ khác chỗ cùng, cứ danh mà tìm sự thực, không thể vơ váo lẫn lộn được. Về sau xen vào nhà học về hình phép, cũng gọi là hình danh chi học [刑名之學], hoặc gọi là danh pháp [名法]. Môn học biện luận bên Tây cũng giống ý chỉ ấy, nên Tầu dịch là danh học, tức là môn Luận lý học vậy.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Con cá. Có rất nhiều thứ, mà thường dùng để làm đồ ăn, vì thế nên gọi sự hà hiếp người khác là ngư nhục [魚肉]. Như thế hào ngư nhục hương lý [勢豪魚肉鄉里] kẻ cường hào hà hiếp dân trong làng xóm. ・Lạc kỳ hữu mi, lộc, ngư, miết 樂其有麋鹿魚鼈 (Mạnh Tử I-2).
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Hoa, hoa của cây cỏ. Như cúc hoa [菊花] hoa cúc. ・Tục gọi các vật lang lổ sặc sỡ như vẽ vời thuê thùa là hoa. Như hoa bố [花布] vải hoa. ・Danh sắc phiền phức cũng gọi là hoa. Như hoa danh [花名] một bộ có nhiều tên. ・Nốt đậu. Trẻ con trồng đậu gọi là chủng hoa [種花], lên đậu mùa gọi là thiên hoa [天花]. ・Hao phí. Như hoa phí [花費] tiêu phí nhiều. ・Nhà trò, con hát. ・Năm đồng tiền gọi là một hoa.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Con chó. Tào Đường [曹唐] : Nguyện đắc hoa gian hữu nhân xuất, Miễn linh tiên khuyển phệ Lưu Lang [願得花間有人出, 免令仙犬吠劉郎] (Lưu Nguyễn động trung ngộ tiên tử [劉阮洞中遇仙子]) Mong rằng trong hoa có người ra đón, Để chó nhà tiên khỏi sủa chàng Lưu. Ngô Tất Tố dịch thơ : Dưới hoa ước có ai ra đón, Để chó nhà tiên khỏi sủa người. ・Nói ý hèn hạ. Kẻ dưới đối với kẻ trên có chút công lao tự nói nhún là khuyển mã chi lao [犬馬之勞] cái công chó ngựa.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Mưa. Nguyễn Trãi [阮薦] : Chung tiêu thính vũ thanh (Thính vũ [聴雨]) [終宵聽雨聲] Suốt đêm nghe tiếng mưa. ・Một âm là vú. Đổ mưa xuống. Như vú bạc [雨雹] đổ mưa đá, vú tuyết [雨雪] mưa tuyết, v.v.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Rỗng không, hư không. ・Trời. Như cao không [高空], thái không [太空] đều là tiếng gọi về trời cả. ・Đạo Phật [佛] cho vượt qua cả sắc tướng ý thức là đạo chân thực, nên gọi là không môn [空門]. ・Hão. Như không ngôn [空言] nói hão, nói không đúng sự thực, nói mà không làm được. ・Hão, dùng làm trợ từ. ・Không không [空空] vơi vơi, tả cái ý để lòng như vẫn thiếu thốn, không tự cho là đầy đủ. Theo nghĩa nhà Phật [佛] là cái không cũng không nốt. ・Không gian [空間] nói về chiều ngang suốt vô hạn. Xem vũ trụ [宇宙]. ・Thông suốt. Như tạc không [鑿空] mở mang đường lối cho thông suốt. ・Một âm là khống. Nghèo ngặt, thiếu thốn. ・Tục gọi sự nhàn hạ là khống. ・Lại một âm là khổng. Cùng nghĩa với chữ khổng [孔].
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Chính là chữ bản [笨] nặng nề, tục mượn viết thay chữ thể [體], gọi là chữ thể đơn. ・Giản thể của chữ [體]. ・Thân thể. Nói tất cả một bộ phận gọi là toàn thể [全體]. Nói riêng về một bộ phận gọi là nhất thể [一體]. Bốn chân tay gọi là tứ thể [四體]. ・Hình thể. Vật gì đủ các chiều dài chiều rộng chiều cao gọi là thể. ・Sự gì có quy mô cách thức nhất định đều gọi là thể. Như văn thể [文體] thể văn, tự thể [字體] thể chữ, chính thể [政體], quốc thể [國體], v.v. Lại nói như thể chế [體制] cách thức văn từ, thể tài [體裁] thể cách văn từ, đều do nghĩa ấy cả. ・Đặt mình vào đấy. Như thể sát [體察] đặt mình vào đấy mà xét, thể tuất [體恤] đặt mình vào đấy mà xót thương, v.v. ・Cùng một bực. Như nhất khái, nhất thể [一體] suốt lượt thế cả. ・Một tiếng trái lại với chữ dụng [用] dùng. Phàm lễ hay phép gì đã làm ra gọi là dụng [用]. Còn cái nguyên lý nó bao hàm ở trong thì gọi là thể [體]. Như nói về lễ, thì sự kính là thể, mà sự hòa là dụng vậy.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Chân, chân người và các giống vật đều gọi là túc cả. ・Cái chân các đồ đạc cũng gọi là túc. Như đỉnh túc [鼎足] chân vạc. ・Bước. Như tiệp túc tiên đắc [捷足先得] nhanh bước được trước. Con em nhà thế gia gọi là cao túc [高足]. ・Đủ. Như túc số [足數] đủ số. ・Cũng đủ. Như túc dĩ tự hào [足以自豪] cũng đủ tự thích. ・Một âm là tú. Thái quá. Như tú cung [足恭] kính quá.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Tay. ・Làm. Như hạ thủ [下手] bắt tay làm, nhập thủ [入手] bắt tay vào, đắc thủ [得手] làm được việc, v.v. ・Tài, làm nghề gì giỏi về nghề ấy gọi là thủ. Như quốc thủ [國手] tay có tài trị nước, năng thủ [能手] tay giỏi, v.v. ・Tự tay làm ra. Như thủ thư [手書] chính tờ tay viết, thủ nhận [手刃] chính tay đâm, v.v. ・Cầm.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Con mắt. ・Lườm, nhìn kỹ (trố mắt nhìn). Như cực mục [極目] nhìn mút mắt, xa tít tắp. Cao Bá Quát [高伯适] : Cực mục vân man man [極目雲漫漫] (Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Nhìn mút mắt, mây mênh mang. ・Khen. Như danh mục [名目] được người khen. Phẩm đề. Như mục chi vi thần phẩm [目之爲神品] khen là cái phẩm thần, nghĩa là bình phẩm cho là quý lạ. ・Điều kiện. Như khoa thi lấy học trò chia ra từng điều kiện gọi là khoa mục [科目]. ・Chia từng ngăn như trong cái lưới, ngoài giường lưới gọi là cương [綱], những mắt dây nhỏ gọi là mục [目]. Nói ví dụ về sự lớn nhỏ cùng ràng buộc nhau gọi là hoành cương tế mục [宏綱細目]. ・Mục lục, trên đầu sách liệt kê các mục trong sách gọi là mục lục [目錄]. ・Một người thống suất một số đông người gọi là đầu mục [頭目]. ・Chỗ tinh thần thiết yếu.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Cái miệng. Phép tính sổ đinh, một nhà gọi là nhất hộ [一戶], một người gọi là nhất khẩu [一口], cho nên thường khỏi sổ đinh là hộ khẩu [戶口]. Kẻ đã thành đinh gọi là đinh khẩu [丁口]. ・Con đường ra vào phải cần, các cửa ải đều gọi là khẩu, ngoài cửa ô gọi là khẩu ngoại [口外]. Hình phép ngày xưa bị đầy ra ngoài cửa ô cũng gọi là xuất khẩu [出口] đều theo nghĩa ấy cả. ・Nhà Phật cho những tội bởi miệng mà ra là khẩu nghiệp [口業].
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Gốc, một cây gọi là nhất bổn [一本]. ・Cỗi rễ, cỗi nguồn, cái cỗi rễ của một sự gì gọi là bổn. Như xả bổn trục mạt [捨本逐末] bỏ cỗi rễ mà theo ngọn ngành. ・Trước, vốn. Như bổn ý [本意] ý trước của tôi. ・Vốn lại (nguyên lai) dùng làm lời trợ từ. Như bổn cai như thử [本該如此] vốn lại phải như thế. ・Của mình, bổn thân [本身] thân mình, bổn quốc [本國] nước mình, bổn vị [本位] cái địa vị của mình, bổn lĩnh [本領] cái năng lực của mình, không phải cầu gì ở ngoài, v.v. ・Tiền vốn, tiền gốc. Như nhất bổn vạn lợi [一本萬利] một vốn muôn lời. ・Phép ngày xưa các tập sớ tâu vua cũng gọi là bổn. ・Tập, sách vở tranh vẽ bìa thiếp đều gọi là bổn cả. Như khắc bổn [刻本] bản chữ khắc. Một quyển sách cũng gọi là nhất bổn [一本]. Ta quen đọc là chữ bản.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Nói, nói nhỏ. Như ngẫu ngữ [偶語] câu nói ngẫu nhiên, tư ngữ [私語] nói riêng. ・Câu nói có đủ ý nghĩa tinh vi cũng gọi là ngữ. Như thành ngữ [成語] câu nói đã dùng, ai cũng dùng được, lời ngắn mà có đủ ý nghĩa, ngữ lục [語錄] bản chép các lời nói hay. Như các học trò chép các lời đức Khổng Tử đã nói lại gọi là bộ Luận ngữ [論語]. ・Ra hiệu. Như thủ ngữ [手語] lấy tay ra hiệu. ・Một âm là ngứ. Bảo. Như cư ngộ ngứ nhữ [居吾語汝] ngồi đấy ta bảo mày.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Cái xe. ・Hàm răng. Như phụ xa tương y [輔車相依] má và hàm răng cùng nương tựa nhau. ・Phàm cái gì dùng sức xoay vần cho đỡ sức người đều gọi là xa. Như thủy xa [水車] xe nước, phưởng xa [紡車] cái guồng xe sợi, v.v. ・Họ Xa.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Chớp, điện. Là một cái sức cảm ứng của muôn vật đều có. Cái sức cảm ứng đó nó sẵn có hai tính đối đãi nhau, khác tính thì hút lấy nhau, cùng tính thì lại cự nhau, cho nên mới chia ra âm điện [陰電] và dương điện [陽電] hay gọi là chính điện [正電] và phụ điện [負電]. Đang lúc vật thể nó yên lặng, thì không thấy sức điện ở đâu, đến lúc nó quện nó sát vào vật khác, mất cái tính trung hòa đi, bấy giờ nó tất lôi thứ điện khác tính nó để sang đều với nó. Cái sức lôi kéo của nó rất mạnh và rất nhanh, tóe ra những ánh sáng rất mạnh rất sáng. Như chớp và sét ta thường trông thấy, ấy là thứ điện thiên nhiên. Bây giờ người ta lợi dụng nó để chạy máy thay sức người gọi là điện nhân tạo. Cách làm ra điện có hai cách : dùng bánh xe máy sát nhau mà sinh ra điện. Như xe điện, đèn điện thường dùng đó, dùng vật chất hòa hợp mà sinh ra điện. Như điện đánh dây thép và điện mạ thường dùng đó. ・Soi tỏ. Như đem trình cho người xét gọi là trình điện [呈電]. ・Nhanh chóng. Như phong trì điện xế [風馳電掣] nhanh như gió thổi chớp loé. ・Điện báo, thường gọi tắt là điện.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Bầu trời. ・Cái gì kết quả tự nhiên, sức người không thể làm được gọi là thiên. Như thiên nhiên [天然], thiên sinh [天生], v.v. ・Nhà tôn giáo gọi chỗ các thần linh ở là thiên. Như thiên quốc [天國], thiên đường [天當], v.v. ・Ngày. Như kim thiên [今天] hôm nay, minh thiên [明天] ngày mai. ・Thì tiết trời. Như nhiệt thiên [熱天] trời nóng, lãnh thiên [冷天] trời lạnh. ・Phàm cái gì không thể thiếu được cũng gọi là thiên. Như thực vi dân thiên [食為民天] ăn là thứ cần của dân. ・Đàn bà gọi chồng là thiên, cũng gọi là sở thiên [所天]. ・Ông trời, có nhiều nhà tu xưa cho trời là ngôi chúa tể cả muôn vật, giáng họa ban phúc đều quyền ở trời cả. Nhà Phật [佛] thì cho trời cũng là một loài có công tu thiện nhiều hơn, được sinh vào cõi đời sung sướng hơn người mà thôi. ・Hình phạt khắc chữ chàm vào trán gọi là thiên [天].
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Mới. Đầu năm vua mới lên ngôi gọi là nguyên niên [元年] năm đầu (thứ nhất). Nửa chừng muốn đổi niên hiệu khác, cũng gọi là cải nguyên [改元]. Lịch tây, lấy năm chúa Gia Tô giáng sinh, để ghi số năm, nên gọi năm ấy là kỷ nguyên [紀元], nghĩa là số một bắt đầu từ đấy. ・Phàm đầu số gì cũng gọi là nguyên. Như tháng giêng gọi là nguyên nguyệt [元月], ngày mồng một gọi là nguyên nhật [元日]. ・To lớn. Như là nguyên lão [元老] già cả. Nước lập hiến có nguyên lão viện [元老院] để các bực già cả tôn trọng dự vào bàn việc nước. ・Cái đầu. Như dũng sĩ bất vong táng kỳ nguyên [勇士不忘喪其元] kẻ sĩ mạnh thường nghĩ chết mất đầu cũng không sợ. Vì thế người đại biểu cả một nước gọi là nguyên thủ [元首]. Phàm người thứ nhất đều gọi là nguyên. Như trạng nguyên [狀元] kẻ thi đỗ đầu khoa thi đình. ・Nguyên nguyên [元元] trăm họ, dân đen gọi là lê nguyên [黎元]. ・Nhà tu đạo cho trời, đất, nước là tam nguyên [三元] tức là ba cái có trước vậy. ・Phép lịch cũ định ngày rằm tháng giêng là thượng nguyên [上元], rằm tháng bảy là trung nguyên [中元], rằm tháng mười gọi là hạ nguyên [下元], gọi là ba ngày nguyên. Như thượng nguyên giáp tý [上元甲子], hạ nguyên giáp tý [下元甲子], v.v. ・Nhà Nguyên [ [元], giống ở Mông Cổ [蒙古] vào lấy nước Tàu, nối đời làm vua hồi năm 1275. Đồng, tục thường dùng chữ nguyên (cũng như chữ viên 圓) để gọi tên tiền. Như ngân nguyên [銀元] đồng bạc. Tên húy vua nhà Thanh [清] là Huyền [玄], nên sách vở in về đời ấy đều lấy chữ nguyên [ [元] thay chữ huyền [玄].
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Màu xanh, một trong năm màu, hòa với màu đỏ thì thành ra màu tía, hòa với màu vàng thì hóa màu lục. ・Người đời xưa cho xanh là cái sắc phương đông, thái tử ở cung phía đông, nên cũng gọi thái tử là thanh cung [青宮]. ・Người xưa lấy cái thẻ bằng tre để viết chữ gọi là sát thanh [殺青], có khi dùng lửa hơ qua, cho tre nó thấm hết nước, để khắc cho dễ gọi là hãn thanh [汗青]. Xanh là cái màu cật tre, các quan thái sử ngày xưa dùng cật tre để ghi chép các việc, cho nên sử sách gọi là thanh sử [青史] sử xanh. ・Thanh niên [青年] tuổi trẻ, cũng gọi là thanh xuân [青春]. ・Thanh nhãn [青眼] coi trọng, Nguyễn Tịch [阮籍] nhà Tấn [晉] tiếp người nào coi là trọng thì con mắt xanh, người nào coi khinh thì con mắt trắng, vì thế nên trong lối tờ bồi hay dùng chữ thùy thanh [垂青] hay thanh lãm [青覽] đều là nói cái ý ấy cả, cũng như ta nói, xin để mắt xanh mà soi xét cho vậy. ・Châu Thanh, thuộc vùng Sơn Đông Giác đông đạo và Phụng Thiên, Liêu Dương bây giờ.
One Japanese
25 days ago
Giải nghĩa: ・Sắc đỏ. Sắc đỏ là sắc rực rỡ nhất, cho nên gọi tấm lòng trung là xích thành [赤誠] hay xích tâm [赤心]. ・Cốt yếu nhất, đầu cả. Như nước Tàu ngày xưa gọi là Thần châu xích huyện [神州赤縣] ý nói nước ・Tàu là nước đứng đầu cả thiên hạ và là chỗ cốt yếu nhất trong thiên hạ vậy. ・Hết sạch. Như năm mất mùa quá gọi là xích địa thiên lý [赤地千里], nghèo không có một cái gì gọi là xích bần [赤貧], tay không gọi là xích thủ [赤手], v.v. ・Trần truồng. Như xích thể [赤體] mình trần truồng, con trẻ mới đẻ gọi là xích tử [赤子] con đỏ. ・Nói ví dụ những nơi máu chảy. Như xích tộc [赤族] bị giết hết cả họ. Lấy lời xấu xa mà mỉa mai người gọi là xích khẩu [赤口] hay xích thiệt [赤舌]. Cũng như tục thường nói hàm huyết phún nhân [含血噴人] ngậm máu phun người. ・Phương nam. ・Một âm là thích. Trừ bỏ.